Thủ Tục Xây nhà năm 2023, Những việc cần biết để tránh bị phạt tiền

5/5 - (2 bình chọn)

Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 có những quy định mới liên quan đến các thủ tục về xây dựng nhà ở, công trình của người dân, doanh nghiệp, trong đó điều được nhiều người quan tâm là các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở. Năm 2023 các thủ tục phần lớn giữ nguyên. Chi tiết các quy định đó như thế nào, mời bạn đọc bài viết dưới đây

Nhà ở riêng lẻ nào được miễn giấy phép xây dựng 

Từ ngày 01/01/2021, căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trường hợp nhà ở riêng lẻ không cần xin giấy phép xây dựng như sau:

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Tuy nhiên, khi chủ đầu tư xây nhà vẫn có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

– Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 có những quy định mới liên quan đến các thủ tục về xây dựng nhà ở, công trình của người dân, doanh nghiệp, trong đó điều được nhiều người quan tâm là các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở. Năm 2023 các thủ tục phần lớn giữ nguyên. Chi tiết các quy định đó như thế nào, mời bạn đọc bài viết dưới đây của Toàn cảnh Bất động sản.

Nhà ở riêng lẻ nào được miễn giấy phép xây dựng

Từ ngày 01/01/2021, căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trường hợp nhà ở riêng lẻ không cần xin giấy phép xây dựng như sau:

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Tuy nhiên, khi chủ đầu tư xây nhà vẫn có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

– Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Không phải mọi trường hợp xây nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng đều được miễn giấy phép xây dựng.

Lưu ý việc miễn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ không được áp dụng trong trường hợp nhà xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

 

Các trường hợp xây nhà không thuộc ba trường hợp trên thì cần làm thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở tại UBND cấp huyện, thành phố.

Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở gồm những gì?

Chủ đầu tư chuẩn bị 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu.

(2) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

(3) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
– Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;
– Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế trên là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

(4) Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu (1), (2), (3), hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

(5) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Sau đó, chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ như trên cho UBND cấp huyện nơi xây dựng để được giải quyết cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư.

Thời gian xin giấy phép xây dựng bao lâu?

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.

Xây nhà năm 2023, người dân cần biết điều này để tránh bị phạt tiền

Dưới đây là một số quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng người dân cần nắm rõ để tránh bị phạt tiền trong quá trình thi công xây dựng nhà ở.

Thủ Tục Xây nhà năm 2023
Thủ Tục Xây nhà năm 2023

1. Xây nhà phải có giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là văn bản được cấp để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Do đó, người dân muốn xây nhà, sửa nhà… thì phải xin giấy phép xây dựng trừ các trường hợp nêu tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như:

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Các trường hợp không được miễn giấy phép xây dựng khi muốn xây dựng phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền. Nếu vi phạm, xây nhà không phép hoặc xây nhà khi chưa có giấy phép xây dựng thì sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; (quy định cũ tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP chỉ phạt 20 – 30 triệu đồng).

– Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; (quy định cũ chỉ phạt 10 – 20 triệu đồng).

– Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng (quy định cũ phạt 30 – 50 triệu đồng).

2. Xây nhà trước khi có giấy phép bị phạt đến 100 triệu đồng

Theo khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trường hợp xây nhà phải có giấy phép thì chỉ được khởi công xây dựng nhà ở khi có giấy phép xây dựng. Do đó, nếu xây nhà khi chưa có giấy phép (kể cả trường hợp đang xin cấp giấy phép nhưng chưa có) thì vẫn thuộc trường hợp bị cấm và bị xem là xây dựng không có giấy phép.

Theo đó, căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt từ 60 – 80 triệu đồng nếu xây nhà ở riêng lẻ; bị phạt từ 80 – 100 triệu đồng nếu nhà ở này được xây trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử, văn hóa hoặc công trình khác.

3. Mức phạt khi xây dựng nhà ở sai phép

* Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng mới:

Theo Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022, xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:

– Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

– Phạt tiền từ 50 – 70 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

– Phạt tiền từ 100 – 120 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

* Trường hợp sửa chửa, cải tạo nhà ở

Khoản 4 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:

– Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.

– Phạt tiền từ 25 – 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.

Bán đất mặt tiền tỉnh lộ 2 Củ Chi – Diện tích 191m2 – Giá 3.2 tỷ – Sổ riêng

4. Để vật liệu xây dựng rơi xuống khu vực xung quanh

Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP sẽ xử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

– Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;

– Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

5. Không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm xây dựng suốt quá trình thi công

Theo Khoản 2 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:

– Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

– Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

6. Mức phạt khi xây nhà lấn đất hàng xóm

Khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP10 quy định xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau:

– Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

– Phạt tiền từ 100 – 120 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

– Phạt tiền từ 180 – 200 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Châu An (TH)
Theo Thanh Niên Việt
Link gốc: Nhấp Vào Đây

 

Tin Bất Động Sản Dành Cho Bạn

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *